THỦ TỤC NHẬP KHẨU XE Ô TÔ CŨ ĐÃ QUA SỬ DỤNG
Việc nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng vào Việt Nam là một quá trình phức tạp với nhiều quy định và yêu cầu cần tuân thủ. Mặc dù nhu cầu về ô tô cũ ngày càng tăng, quy trình này đòi hỏi sự hiểu biết về các bước và pháp lý liên quan. Bài viết này sẽ cung cấp thông tin chi tiết về thủ tục, yêu cầu và những điều cần lưu ý khi nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng vào Việt Nam.
Sau đây Beskare Logistics mời anh chị cùng tham khảo thủ tục nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng qua bài viết sau đây nhé!
I/ Chính sách nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng
Sau đây là các thông tin và nghị định về quy định nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng:
- Thông tư 116/2011/TT-BTC Hướng dẫn thực hiện Quyết định số 36/2011/QĐ-TTG ngày 29/06/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành mức thuế nhập khẩu xe ô tô chở từ 15 chỗ ngồi trở xuống đã qua sử dụng.
- Thông tư 04/2014/TT-BCT Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 187/2013/NĐ-CP của Chính phủ chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
- Nghị định 116/2017/NĐ-CP của Chính phủ;
- Nghị định 17/2020/NĐ-CP của Chính phủ;
- Nghị định 69/2018/NĐ-CP của Chính phủ;
- Thông tư 06/2019/TT-BCT của Bộ Công Thương.
II/ Mã HS code và Thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng
1. Mã HS code
Việc xác định đúng và đủ mã HS code ( Harmonized Commodity Description and Coding System ) rất quan trọng để quá trình làm thủ tục được nhanh chóng và tiết kiệm được khá nhiều chi phí.
Cũng giống như những mặt hàng khác, việc nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng cũng cần có mã HS code. Biết được mã HS code hàng hoá thì chúng ta mới có thể biết được thuế nhập khẩu của mặt hàng là gì. Mã HS xe ô tô đã qua sử dụng:
- 8702: Xe có động cơ chở 10 người trở lên (kể cả lái xe)
- 8703 – Ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người (trừ các loại thuộc nhóm 87.02), kể cả ô tô chở người có khoang hành lý chung (station wagons) và ô tô đua.
- Loại xe khác, chỉ sử dụng động cơ đốt trong kiểu piston đốt cháy bằng tia lửa điện:
- 870324 – Dung tích xi lanh trên 3.000 cc:
- Loại khác: Ô tô loại khác (kể cả ô tô chở người có khoang chở hành lý chung (station wagons) và ô tô thể thao, nhưng không kể ô tô van)
- 87032459: Loại khác
2. Thuế nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng
2.1. Thuế nhập khẩu
Về việc phân loại mã HS hàng hoá là xe ô tô nhập khẩu khi khai báo trên tờ khai hải quan, phải khai báo đầy đủ các thông số như: đời xe, hiệu xe, dung tích xylanh, loại 2 cửa hay 4 cửa… để cơ quan hải quan có đầy đủ căn cứ để tính trị giá thuế cho phù hợp.
Mức thuế hỗn hợp đối với xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe) thuộc nhóm 87.03 trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi được xác định như sau:
- Đối với xe ô tô loại có dung tích xi lanh từ 1.500cc đến dưới 2.500cc: Mức thuế nhập khẩu = X + 5.000 USD;
- Đối với xe ô tô có dung tích xi lanh từ 2.500cc trở lên: Mức thuế nhập khẩu = X + 15.000 USD;
X nêu tại điểm a, điểm b nêu trên được xác định như sau:
- X = Giá tính thuế xe ô tô đã qua sử dụng nhân (x) với mức thuế suất của dòng thuế xe ô tô mới cùng loại thuộc Chương 87 trong mục I Phụ lục II – Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế ban hành kèm theo Nghị định này tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan”
2.2. Thuế tiêu thụ đặc biệt
Áp dụng biểu thuế ban hành tại Luật Thuế Tiêu Thụ đặc biệt số 27/2008/QH12 và Nghị định 26/2009/NĐ-CP ngày 16/03/2009 của Chính phủ thì tuỳ từng loại xe ô tô xẽ có thuế suất thuế TTĐB là:
- STT Hàng hoá, dịch vụ Thuế suất (%)
- Xe ô tô chở từ 9 chỗ chở xuống, trừ loại quy đinhj tại điểm 4đ, 4e và 4g điều này.
- Loại có dung tích xi lanh từ 2.000cm3 trở xuống: 45%
- Loại có dung tích xi lanh trên 2.000cm3 đến 3.000cm3: 50%
- Loại có dung tích xi lanh trên 3.000cm3: 60%
2.3. Thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT: xe ô tô nguyên chiếc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT là 8%
Ngoài ra, sau khi hoàn thành thủ tục nhập khẩu xe ô tô theo chế độ tài sản di chuyển, người nhập khẩu có trách nhiệm nộp lệ phí trước bạ tại cơ quan Thuế địa phương và đăng ký lưu hành xe ô tô để sử dụng tại cơ quan công an theo quy định.
III/ Điều kiện nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng về Việt Nam
- Theo số nhận dạng của ô tô;
- Theo số khung của ô tô;
- Theo các tài liệu kỹ thuật: Catalog, sổ tay thông số kỹ thuật, phần mềm nhận dạng, ê tơ két gắn trên xe hoặc các thông tin của nhà sản xuất
- Theo năm sản xuất được ghi nhận trong bản chính của Giấy chứng nhận đăng ký xe hoặc Giấy hủy đăng ký xe đang lưu hành tại nước ngoài
- Đối với các trường hợp đặc biệt khác thì cơ quan kiểm tra chất lượng thành lập Hội đồng giám định trong đó có sự tham gia của các chuyên gia kỹ thuật chuyên ngành để quyết định.
- Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn về số khung và/hoặc số máy của chiếc xe nhập khẩu thì cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan Công an. Kết luận của cơ quan Công an về số khung và/hoặc số máy là cơ sở đề giải quyết các thủ tục kiểm tra chất lượng nhập khẩu ô tô đã qua sử dụng theo quy định.
Các trường hợp cấm nhập khẩu xe ôtô đã qua sử dụng vào Việt Nam là:
- Xe ô tô đã qua sử dụng quá 05 năm tính từ năm sản xuất đến thời điểm ô tô về đến cảng Việt Nam.
- Xe ô tô các loại có tay lái bên phải (tay lái nghịch) kể cả dạng tháo rời và dạng đã được chuyển đổi tay lái trước khi nhập khẩu vào Việt Nam, trừ các loại phương tiện chuyên dùng có tay lái bên phải hoạt động trong phạm vi hẹp.
- Xe ô tô bị tháo rời khi vận chuyển và khi nhập khẩu vào Việt Nam.
- Xe ô tô các loại đã thay đổi kết cấu, chuyển đổi công năng so với thiết kế ban đầu, kể cả ô tô có công năng không phù hợp với số nhận dạng của ô tô hoặc số khung của nhà sản xuất đã công bố, bị đục sửa số khung, số máy trong mọi trường hợp và dưới mọi hình thức.
- Xe ô tô cứu thương đã qua sử dụng.
IV/ Thủ tục nhập khẩu xe ô tô đã qua sử dụng
- Ô tô các loại đã qua sử dụng chỉ được thông quan tại 4 cửa khẩu cảng biển sau: Cái Lân, Hải Phòng, Đà Nẵng và TP. Hồ Chí Minh. Và không được phép chuyển cửa khẩu khi làm thủ tục nhập khẩu.
- Trong thời gian 3 ngày, kể từ ngày kiểm tra thực tế hàng hóa của cơ quan hải quan. Người nhập khẩu phải nộp hồ sơ xin đăng kiểm và thông báo địa điểm để cơ quan đăng kiểm thực hiện kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ người nhập khẩu.
- Cơ quan hải quan thông quan hàng hóa khi xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu theo quy định. Trường hợp quá 33 ngày, kể từ ngày kiểm tra thực tế hàng hóa. Người nhập khẩu không xuất trình hoặc kết quả kiểm tra chất lượng không đủ điều kiện nhập khẩu. Cơ quan hải quan yêu cầu người nhập khẩu phải tái xuất lô hàng không đạt tiêu chuẩn đó.
- Trường hợp cơ quan kiểm tra chất lượng có nghi vấn về số khung hoặc số động cơ của chiếc xe nhập khẩu. Cơ quan kiểm tra sẽ trưng cầu giám định tại cơ quan công an. Sau đó, cơ quan đăng kiểm thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan và người nhập khẩu biết.
- Trước khi làm thủ tục đăng ký, cơ quan cảnh sát giao thông thực hiện kiểm tra hồ sơ nhập khẩu ôtô cũ. Nếu xe không đủ điều kiện nhập khẩu thì không làm thủ tục đăng ký. Và thông báo bằng văn bản cho cơ quan hải quan biết, xử lý theo quy định.
Trên đây là thủ tục nhập khẩu xe ô tô cũ đã qua sử dụng. Nếu anh chị quý doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu kinh doanh mặt hàng này cần làm thủ tục nhập khẩu thì hãy liên hệ chúng tôi.
Beskare Logistics với đội ngũ nhân viên hơn 10 năm kinh nghiệm trong nghiệp vụ xuất nhập khẩu sẽ hỗ trợ tư vấn và làm thủ tục thông quan hàng hoá một cách nhanh chóng, đảm bảo giá dịch vụ hợp lý và uy tín, tận tâm.