QUY ĐỊNH MỚI VỀ NHẬP KHẨU XE ĐIỆN TỪ NGÀY 01/01/2025

QUY ĐỊNH MỚI VỀ NHẬP KHẨU XE ĐIỆN TỪ NGÀY 01/01/2025

I/ Theo Thông tư số 54/2024/TT-BGTVT

Thời gian vừa qua, Việt Nam đã ban hành một loạt các quy định mới, trong đó có những thay đổi về quy trình, thủ tục chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật đối với xe điện nhập khẩu. Các quy định mới sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2025 và dự kiến sẽ có tác động tới các doanh nghiệp nhập khẩu các loại xe điện và phụ tùng xe điện

1. Bãi bỏ quy định về kiểm tra chất lượng xe đạp điện nhập khẩu kể từ ngày 01/01/2025

  • Thông tư 54/2024/TT-BGTVT được ban hành đã chính thức bãi bỏ Thông tư số 41/2013/TT-BGTVT quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật xe đạp điện

(Theo Điều 22.2 Thông tư 54/2024/TT-BGTVT)

  • Thông tư 54/2024/TT-BGTVT chỉ áp dụng kiểm tra chất lượng đối với xe cơ giới (xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy) và phụ tùng xe cơ giới nhập khẩu. Xe đạp điện thuộc nhóm xe thô sơ nên sẽ không thuộc đối tượng áp dụng.

(Theo Điều 6 Thông tư 53/2024/TT-BGTVT)

Do đó, có khả năng xe đạp điện sẽ nhập khẩu sẽ không phải làm thủ tục kiểm tra chất lượng từ ngày 01/01/2025 nếu không có quy định mới thay thế cho Thông tư 41/2013/TT-BGTVT bị bãi bỏ;

2. Thủ tục nhập khẩu xe mô tô điện kể từ ngày 01/01/2025

Theo Điều 5 Thông tư 54/2024/TT-BGTVT, hồ sơ đăng ký kiểm tra:

  • Bản đăng ký kiểm tra
  • Bản thông tin xe nhập khẩu
  • Tài liệu giới thiệu tính năng và thông số kỹ thuật xe của nhà sản xuất
  • Hóa đơn thương mại kèm danh mục hàng hóa
  • Tờ khai hàng hóa nhập khẩu
  • Báo cáo thử nghiệm an toàn;
  • Bản đăng ký mức tiêu thụ điện năng
  • Báo cáo thử nghiệm mức tiêu điện năng
  • Bản xác nhận kế hoạch kiểm tra

Như vậy, điểm mới của Thông tư 54/2024/TT-BGTVT đó là yêu cầu xe mô tô điện nhập khẩu phải được đăng ký mức tiêu thụ điện năng và phải được thử nghiệm mức tiêu thụ điện năng

II/ Phương thức kiểm tra chất lượng xe nhập khẩu

1. Phương thức kiểm tra xe, thử nghiệm mẫu:

a. Phương thức này áp dụng đối với:

  • Kiểu xe nhập khẩu lần đầu vào Việt Nam
  • Kiểu xe đã được cấp chứng nhận cách đây 36 tháng, mẫu thử nghiệm sẽ được chọn ngẫu nhiên trong lô hàng nhập khẩu theo đề nghị của người nhập khẩu nhưng không sớm hơn 06 tháng trước khi kết thúc thời hạn 36 tháng nêu trên
  • Lô hàng hoá cùng kiểu loại với lô hàng nhập khẩu liền kề trước đó được cấp thông báo không đạt.
    Nội dung kiểm tra:
  • Kiểm tra sự phù hợp giữa các tài liệu trong hồ sơ đăng ký kiểm tra;
  • Kiểm tra tình trạng số khung (số VIN), số động cơ của các xe trong lô hàng và đối chiếu với danh sách số VIN, số động cơ trong hồ sơ đăng ký kiểm tra;
  • Xác định các kiểu loại có trong lô hàng. Chọn 01 mẫu ngẫu nhiên đối với mỗi kiểu loại để kiểm tra đối chiếu xe mẫu với các tài liệu trong hồ sơ đăng ký kiểm tra và để thử nghiệm. Yêu cầu thử nghiệm đối với mỗi loại xe cơ giới được nêu tại Phụ lục IX ban hành kèm theo Thông tư này;
  • Kiểm tra, đánh giá lại hồ sơ sau khi người nhập khẩu bổ sung Báo cáo thử nghiệm an toàn, Báo cáo thử nghiệm khí thải.

2. Phương thức kiểm tra xác suất

Phương thức này áp dụng từ lô hàng thứ hai trở đi, chỉ kiểm tra tài liệu và đối chiếu với xe mẫu

Nội dung kiểm tra:

  • Kiểm tra sự phù hợp giữa các tài liệu trong hồ sơ đăng ký kiểm tra
  • Kiểm tra tình trạng số khung (số VIN) , số động cơ của các xe trong lô hàng và đối chiếu với danh sách số VIN số động cơ trong hồ sơ đăng ký kiểm tra;
  • Xác định các kiểu loại xe có trong lô hàng.
    Chọn 01 mẫu ngẫu nhiên đối với mỗi kiểu loại và kiểm tra đối chiếu xe mẫu với các tài liệu trong hồ sơ đăng ký kiểm tra
    (Theo Điều 6, Điều 7 Thông tư 54/2024/TT-BGTVT

III/ Một số vấn đề cần lưu ý trong quy trình điều tra.

Số khung sau đây gọi tắt là “số VIN”

1. Các trường hợp bị từ chối hồ sơ:

  • Tài liệu trong hồ sơ đăng ký kiểm tra có hình ảnh, nội dung thể hiện không đúng chủ quyền quốc gia hoặc có nội dung khác gây ảnh hưởng đến an ninh, chính trị, kinh tế, xã hội, quan hệ ngoại giao của Việt Nam
  • Không khai báo số khung (VIN) trong hồ sơ đăng ký kiểm tra;

2. Các trường hợp hồ sơ bị đánh giá không đạt:

  • Số VIN hoặc số động cơ xe được kiểm tra khác với hồ sơ đăng ký kiểm tra
  • Xe không có số VIN
  • Xe có một phần hoặc toàn bộ số VIN không xác định được
  • Xe có số VIN được đóng trên tấm kim loại hoặc vật liệu khác và gắn vào khung xe bằng các phương pháp hàn, đinh tán, keo dán
  • Xe không có nhãn hiệu
  • Xe có số VIN trùng với số VIN của xe đã được nhập khẩu trước đó

3. Các trường hợp cần lưu ý khác:

  • Xe có số VIN không đọc được, bị tẩy xóa, đục sửa cần giám định chuyên ngành
  • Tài liệu trong hồ sơ không khớp xe thực tế, người nhập khẩu được bổ sung trong 15 ngày làm việc
  • Theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra, kiểm tra kết cấu xe có thể dùng phần mềm của nhà sản xuất thay cho thử nghiệm thực tế.
  • Xe mẫu thử nghiệm chạy rà tại nước ngoài phải được xác nhận tình trạng chưa qua sử dụng từ nhà sản xuất
  • Xe nhập khẩu bị hư hại trong vận chuyển được phép khắc phục hoặc thay thế phụ tùng chưa qua sử dụng cùng kiểu loại (áp dụng với thân vỏ, kính, đèn, rơ le, gương, gạt nước, ắc quy, lốp, kính chắn gió)

(Theo Điều 4 Thông tư 54/2024/TT-BGTVT)

IV/ Công khai mức tiêu thụ năng lượng, dán nhãn năng lượng trước khi bán xe ra thị trường Việt Nam.

  • Xe mô tô thuộc nhóm phương tiện vận tải bắt buộc phải dán nhãn năng lượng.

(Theo Điều 1.4 Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg)

  • Xe mô tô điện phải công khai mức tiêu thụ năng lượng và dán nhãn trước khi bán ra thị trường. Thông tin công khai phải khớp với chứng nhận và được đăng trên website của người nhập khẩu (nếu có).
  • Nhãn năng lượng phải được đăng ký với Bộ Công Thương.

(Theo Điều 15 Thông tư 54/2024/TT-BGTVT)

V/ Trách nhiệm của người nhập khẩu

  • Bảo đảm giữ nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo quy định để cơ quan chứng nhận thực hiện việc kiểm tra
  • Bảo đảm giữ nguyên trạng hàng hóa nhập khẩu theo quy định để cơ quan chứng nhận thực hiện việc kiểm tra
  • Báo cáo định kỳ hằng năm liên quan đến việc dán nhãn năng lượng, thời hạn nộp chậm nhất vào ngày 31 tháng 12
  • Dán bản chà số khung, số động cơ vào mặt sau giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu và đóng dấu giáp lai để phục vụ công tác đăng ký xe trực tuyến toàn trình theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công an.
  • Lưu trữ hồ sơ nhập khẩu tối thiểu 05 năm kể từ thời điểm dừng nhập khẩu kiểu loại hàng hóa. Khi hủy các tài liệu này thì người nhập khẩu phải đảm bảo truy xuất được dữ liệu phục vụ cho việc triệu hồi sản phẩm.

(Theo Điều 19 Thông tư 54/2024/TT-BGTVT)

CONTACT
Scroll to Top