DANH SÁCH CẢNG BIỂN & CẢNG HÀNG KHÔNG MALAYSIA
Từ những cảng lớn như Cảng Klang và Cảng Johor, đến các cảng nhỏ hơn như Cảng Sandakan và Cảng Langkawi, mỗi cảng ở Malaysia đều mang trong mình những nét đặc trưng riêng và đóng vai trò quan trọng trong ngành vận tải và thương mại. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng khám phá danh sách đầy đủ và chi tiết về các cảng ở Malaysia, từ cơ sở hạ tầng, chức năng cho đến tầm ảnh hưởng của chúng đối với nền kinh tế quốc gia. Hãy cùng nhau tìm hiểu xem những cảng này đã góp phần như thế nào vào sự phát triển bền vững của đất nước!
Hãy cùng Beskare Logistics tìm hiểu rõ hơn về các cảng biển của Malaysia qua bài viết sau đây nhé!
I. Khu vực cảng biển phía Tây Malaysia.
1. Cảng Penang
Không sôi động và nhộn nhịp như thủ đô Kuala Lumpur, Penang nổi tiếng là một viên ngọc du lịch của Malaysia nhờ vào vẻ đẹp cổ điển, bề dày lịch sử và sự đa dạng văn hóa. Nơi đây được “mẹ thiên nhiên” ban tặng một cảnh sắc tuyệt vời, nơi biển xanh sóng trắng hòa quyện với những ngọn núi hùng vĩ.
Penang mang đến cho du khách không gian yên bình, nơi bạn có thể thoải mái dạo bước bên bờ biển Tanjung Bungah, chiêm ngưỡng vẻ đẹp lấp lánh của đại dương. Khu phố George Town quyến rũ với những bức tranh 3D, 2D độc đáo, đầy màu sắc và vui nhộn. Tòa lâu đài huyền thoại Cheong Fatt Tze, với kiến trúc kết hợp hoàn hảo giữa phương Đông và phương Tây, là một điểm dừng chân không thể bỏ qua. Đặc biệt, đền Kek Lok Si, một trong những ngôi đền lớn và nổi tiếng nhất Malaysia, mang đến cho du khách cảm giác tĩnh lặng và thanh bình, giữa sự nhộn nhịp của cuộc sống. Penang thực sự là một điểm đến không thể bỏ lỡ cho những ai yêu thích sự giao thoa giữa lịch sử và thiên nhiên.
Cảng container là hoạt động cốt lõi của Cảng Penang với Cảng container Bắc Butterworth (NBCT) là điểm tựa cho nó. Cảng được trang bị 6 bến (N1 đến N6) có tổng chiều dài 1,5km và được trang bị 13 Cầu trục Gantry (QGCs). 7 trong số 13 cầu trục này là các QGC Panamax có khả năng xử lý các tàu với 18 dãy container với tốc độ vận chuyển là 25 chuyến mỗi giờ trên mỗi cần cẩu. Công suất bến hiện tại là 2 triệu TEUs mỗi năm. Ngoài ra, cảng còn bao gồm 8 cần trục gắn trên đường ray (RMG) phục vụ 2.244 chỗ thuộc khu vực cho hàng xuất khẩu nằm trên cầu cảng để vận hành tải nhanh hơn và hiệu quả. Một bãi container với diện tích gần 59,24 Hectares cung cấp khoảng 7,104 chỗ trên mặt đất cũng như 1.000 chỗ cho hàng lạnh. Kho hàng trên bến tàu cung cấp đầy đủ các dịch vụ container như khảo sát, sửa chữa, rửa cũng như các dịch vụ liên quan đến hàng lạnh như kiểm hóa, vân vân.
Bến Butterworth Wharves hoạt động từ năm 1969, chi phí đầu tư xây dựng khoảng 60 triệu RM. Diện tích bến cảng lên đến 60.7 hecta với một bến neo dài 1.05 km, không gian kho hàng phức hợp 38,000 m2 có khả năng chứa gần 50,000 m3 hàng hóa. Cảng cũng được trang bị nhiều loại thiết bị xử lý hàng hóa như xe nâng hàng, máy động lực chính và rơ moóc. Bến tàu được liên kết với vùng nội địa thông qua hệ thống đường cao tốc quốc gia và đường sắt quốc gia. Các tiêu chuẩn hiệu suất xử lý hàng của Cảng Penang đã được chứng nhận chuẩn ISO. Mỗi năm Butterworth Wharves có khả năng xử lý 2,5 triệu tấn hàng hóa.
Cước vận chuyển hàng cont đường biển đi Penang: Bảng giá – liên hệ BESKARE.VN
Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hồ Chí Minh – Penang: 4 ngày
Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hải Phòng – Penang: 5 ngày
2. Cảng Port K’Lang
Klang là thành phố thủ phủ của bang Selangor, Malaysia, nằm trong quận Klang ở thung lũng Klang, cách 32 km về phía tây Kuala Lumpur và 6 km về phía đông cảng Klang.
Cảng Klang là cảng trung chuyển bận rộn thứ 13 và cảng container bận rộn thứ 16 thế giới. Trong thời kì thuộc địa, cảng được biết đến với cái tên Cảng Swettenham nhưng được đổi tên thành Cảng K’lang vào tháng 7 năm 1972. Chính quyền cảng Klang quản lý ba cảng trong khu vực Port Klang là Northport, Southpoint và Westport. Trước khi thành lập chính quyền cảng Klang, South Port là cảng duy nhất hiện có và được quản lý bởi Cơ quan quản lý đường sắt Malaysia. Cả Westport và Northport đều đã được tư nhân hóa và quản lý thành các thực thể riêng biệt.
2.1 Northport
Northport được sở hữu và vận hành bởi Northport (Malaysia) Bhd và bao gồm các cơ sở và dịch vụ cảng đa năng chuyên dụng. Thực thể Northport là sự hợp nhất của hai công ty; Cảng container Kelang (KCT) và Quản lý cảng Kelang (KPM). Hoạt động của công ty cũng bao gồm South Port, được đổi tên thành Southpoint để xử lý hàng hóa thông thường và mua Northport Distripark Sdn Bhd (NDSB) như một phần của bộ phận hậu cần.
2.2 Westport
Westport được quản lý bởi Westports Malaysia Sdn Bhd (trước đây gọi là Kelang Multi Terminal Sdn Bhd). Một cảng hành khách, Port Klang Cruise Centre, khai trương vào tháng 12 năm 1995 tại Pulau Indah, nằm cạnh các nhà ga hàng hóa của Westport. Tàu du lịch và tàu hải quân thả neo tại bất kỳ một trong ba bến tại Trung tâm Du thuyền Port Klang, thuộc quyền quản lý của Star Cruise trước khi được Tập đoàn Glenn Marine tiếp quản. Hàng hóa cập bến cảng container được tiếp nhận tại 33 bến neo, tổng chiều dài bên neo khoảng 9,000 m với sức chứa hằng năm 19.6 triệu TEUs hàng hóa trong đó có 3,480 TEUs hàng lạnh. Đối với hàng rời, cảng được trang bị 8 bến neo, trải dài trên 1,400 m, khu vực nhà kho rộng 53,860 m2, khu vực kho bãi ngoài trời rộng 137,737 m2. Ngoài hàng container và hàng rời, Cảng Klang còn phục vụ cho hàng lỏng với số lượng bến neo là 9, chiều dài 2,086.4 m.
Cước vận chuyển hàng cont đường biển đi Port K’Lang:
Hồ Chí Minh – Port K’Lang: Bảng giá – liên hệ BESKARE.VN
Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hồ Chí Minh – Port K’Lang: 4 ngày
Hải Phòng – Port K’Lang: Bảng giá – liên hệ BESKARE.VN
Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hải Phòng – Port K’Lang: 8 ngày
3. Cảng Taniung
Là một cảng container nằm ở Iskandar Puteri, Quận Johor Bahru, Johor, Malaysia, và là một phần của Mạng lưới cảng toàn cầu APM Terminals, chiếm một phần nhỏ trong liên kết liên doanh.
Cảng nằm trên cửa đông của sông Pulai ở tây nam Johor, Malaysia, gần với eo biển Johor, ngăn cách Singapore với Malaysia và eo biển Malacca. Trung chuyển chiếm hơn 90% lưu lượng của cảng và nó được coi là một thay thế hoặc đối thủ cạnh tranh với cảng Singapore.
Tanjung Pelepas là cảng biển lớn nhất của Malaysia và là đối thủ cạnh tranh của cảng Singapore trong nhiều năm gần đây. Đặc biệt năm 2012 chính là năm đánh dấu mức tăng trưởng nhảy vọt lên tới 15,5% và đạt mức sản lượng 6,22 triệu TEUs của Cảng Tanjung Pelepas, Malaysia. Hiện tại, cảng Tanjung Pelepas đang trong quá trình hoàn thành giai đoạn II trong dự án mở rộng và phát triển, 12 trong số 14 cầu cảng đã được hoàn thành.
4. Cảng Pasir Gudang
Cảng Pasir Gudang là một trong những cảng biển quan trọng tại Malaysia, nằm ở khu vực Johor, phía nam của đất nước. Với vị trí địa lý thuận lợi, cảng này đã trở thành một trung tâm logistic quan trọng trong khu vực, đóng góp vào sự phát triển kinh tế của Malaysia.
Cảng Pasir Gudang có mối liên kết với các đối tác quốc tế và hãng tàu hàng đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa trong và ngoài nước. Sự kết nối với mạng lưới giao thông nội địa và quốc tế cũng giúp tối ưu hóa chuỗi cung ứng hàng hóa và đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
II. Khu vực cảng biển ở phía Đông Malaysia, Sarawak
1. Cảng Kuching
Kuching là thủ phủ và là thành phố đông dân nhất của bang Sarawak. Kuching là một địa điểm ẩm thực lớn đối với du khách và là cửa ngõ chính để du khách đến thăm Sarawak và Borneo. Vườn quốc gia đất ngập nước Kuching nằm cách khoảng 30 kilômét từ thành phố, và có nhiều điểm thu hút du lịch khác trong và quanh Kuching như Vườn quốc gia Bako, Trung tâm động vật hoang dã Semenggoh, Nhạc hội thế giới Rừng mưa (RWMF), Tòa nhà nghị viện bang, Cung Astana, Pháo đài Margherita, Bảo tàng mèo Kuching, và Bảo tàng bang Sarawak. Thành phố trở thành một trong các trung tâm công nghiệp và thương nghiệp tại Đông Malaysia.
Khu kinh doanh trung tâm Kuching mới, Khu công nghiệp Pending, Khu công nghiệp Demak Laut, Khu công nghiệp tự do Sama Jaya và ngoại ô Petra Jaya có mục đích là nhằm xúc tiến hoạt động công thương của thành phố để biến nó thành một trung tâm tăng trưởng chủ yếu tại Đông Malaysia, cũng như cho BIMP-EAGA (Khu vực Phát triển Đông ASEAN). Thành phố cũng là nơi tổ chức nhiều hội nghị, hội thảo và hội chơ thương mại, như Diễn đàn Kinh danh Toàn cầu Malaysia, Hội nghị thượng đỉnh các Lãnh đạo của Tương lai, Hội nghị thế giới của Hiệp hội Thủy điện Quốc tế (IHA), Diễn đàn Du lịch ASEAN, và các hội nghị khác. Các sự kiện này thường được tổ chức tại Trung tâm Hội nghị Borneo.
Nằm trên diện tích 31.94 hecta, cảng Kuching có sức chứa hằng năm gần 10 triệu tấn hàng hóa bao gồm 2 bến tàu chính:
– Bến Pending rộng 31.94 hecta, được trang bị một bến neo dài 613m. Trong đó, khu vực hàng quá cảnh rộng 33,201 m2, khu vực hàng nguy hiểm rộng 450 m2, khu vực bãi ngoài trời là 30,000 m2, bãi hàng phương tiện vận chuyển rộng 75,000 m2.
– Bến Senari có diện tích lớn gấp hai lần cảng Pending, cụ thể là 60 hecta, phục vụ cho việc xử lý nhiều hàng hóa hơn. Bến tàu cung cấp sức chứa hàng hóa trung bình lên tới 7 triệu tấn mỗi năm, với bãi hàng container rộng 182,500 m2, khu vực hàng quá cảnh rộng 20,000 m2, một tiện ích so với bến Pending đó là nơi đây còn cung cấp khu vực kho hàng lạnh rộng 192 m2 và hàng lẻ CFS rộng 8,000 m2.
Vận chuyển hàng hóa từ Hồ Chí Minh đi Kuching: Bảng giá – liên hệ BESKARE.VN
Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hồ Chí Minh – Kuching: 7 ngày
Vận chuyển hàng hóa từ Hải Phòng đi Kuching: Bảng giá – liên hệ BESKARE.VN
Thời gian vận chuyển hàng cont từ Hải Phòng – Kuching: 10 ngày
2. Cảng Bintulu
Được thiên nhiên ưu đãi với một cảng biển sâu tự nhiên, trở thành một trong những cửa ngõ xuất nhập khẩu quan trọng ở Malaysia.
Có vị trí địa lý nằm giữa Kuching và Kota Kinabalu – cả hai đều có thể tiếp cận bằng đường bộ và đường hàng không quốc tế. Quan trọng hơn, Bintulu là cửa ngõ xuất nhập khẩu của Sarawak và Brunei, Indonesia, Malaysia, Phillipines, Khu vực tăng trưởng Đông Asean (BIMP-EAGA).
3. Cảng Miri
Là cảng hàng hóa tổng hợp nông có cơ sở tàu chở dầu ngoài khơi tại Lutong. Cảng Miri nằm trên bờ biển phía tây bắc của Sarawak. Chính quyền cảng Miri lên kế hoạch cho chương trình nạo vét để tăng tiềm năng của cảng. Các tàu có thể neo đậu ngoài cảng tại Kuala Baram ở độ sâu 9,0m nước, nơi chúng được làm việc bởi những chiếc bật lửa của Hiệp hội bật lửa Miri. Các mặt hàng chính được xử lý là sắt thép, hàng gia dụng và thiết bị điện, máy móc và máy kéo hạng nặng, thực phẩm và ngũ cốc, gỗ/gỗ xẻ, dầu mỏ và các sản phẩm dầu mỏ. Khoảng 1.600 tàu, 6.200.000 tấn hàng hóa và 25.000 TEU được xử lý hàng năm. Kích thước tối đa: Cảng: LOA 65m, dầm 15m, 1.500DWT, mớn nước 2,8m CTNH. SBM số 5: LOA 335m, BCM 170m, mớn nước 17,1m, 125.000DWT.
4. Cảng Sibu
Tổng quan chung: Cảng Sibu là trung tâm thương mại và tài chính lớn ở Sarawak, nổi tiếng với hoạt động khai thác gỗ và các ngành công nghiệp liên quan. Cảng có cơ sở vật chất cho hàng hóa tổng hợp và hàng rời, bao gồm gỗ, gạo và dầu. Đây cũng là một cảng đóng và sửa chữa tàu quan trọng.
Gần đây, cảng đã có sự tăng trưởng về lưu lượng container và thiết bị mới đã được lắp đặt để đáp ứng sự phát triển này. Cảng có 4 bến container hàng tổng hợp, có thể tiếp nhận 2 tàu, mỗi bến có chiều dài lên tới 154m. Mặc dù không có bến Ro/Ro được chỉ định nhưng các bến hàng tổng hợp được sử dụng cho mục đích này. Cảng cũng có hai bến tàu chở dầu, mỗi bến dành cho Công ty Dầu mỏ New Jersey và Công ty Dầu Shell, với một đường ống ngắn nối chúng.
Số liệu giao thông: Khoảng. 200.000 tấn hàng khô, 500.000 tấn hàng container và 450.000 tấn dầu nhiên liệu rời được xử lý hàng năm.
5. Cảng Tawau, Sabah
Là một cảng nằm trên bờ biển phía đông của Sabah.
Vị trí chiến lược và gần Kalimantan Borneo là chất xúc tác cho hoạt động kinh doanh cảng, mang lại cho cảng tiềm năng kinh doanh to lớn. Cảng đa năng được trang bị nhiều phương tiện thiết yếu để hỗ trợ xử lý các loại hàng hóa khác nhau.
Cảng Tawau hiện được coi là cảng lớn ở Bờ Đông về khối lượng xử lý, đứng thứ hai sau cảng Sandakan. Cảng xử lý dầu cọ, dầu thô và hàng hóa tổng hợp với số lượng lớn, trong đó gỗ là mặt hàng xuất khẩu chính.
Tất cả các sản phẩm dầu mỏ/LPG được thải ra tại Cầu tàu Batu SPA Oil, cách thị trấn Tawau khoảng 2 km. Khoảng 3.564 tàu, 5.832.000 tấn hàng hóa trong đó có 42.401TEU được xử lý hàng năm.
6. Cảng Kota Kinabalu, Sabah
Nằm trên bờ biển phía tây bắc của Borneo trên Biển Đông. Đây là thủ đô và trung tâm thương mại và công nghiệp chính của bang Sabah ở Malaysia. Với nơi neo đậu nước sâu tuyệt vời, thành phố đã nhanh chóng phục hồi sau vụ đánh bom trong Thế chiến thứ hai để trở thành thủ đô của Bắc Borneo thuộc Anh vào năm 1946. Đây là thành phố lớn nhất bang Sabah và lớn thứ sáu ở Malaysia
Cảng Kota Kinabalu là một trong những cảng chính và sớm nhất của Sabah. Nó được sử dụng để xử lý nhiều loại hàng hóa. Nhưng ngày nay, Cảng Sapangar đã đảm nhận vai trò cảng chính và do đó Cảng Kota Kinabalu chỉ xử lý hàng hóa không chứa container như hàng tổng hợp và hàng rời.
7. Cảng Sandakan, Sabah
Là một cảng nằm trên bờ biển phía đông của Sabah đối diện với Biển Sulu. Thị trấn được biết đến là một trong những thị trấn cảng ở Malaysia.
Cảng này là cảng nhộn nhịp thứ hai ở Sabah, nơi nổi tiếng với ngành công nghiệp dầu cọ. Bên cạnh các sản phẩm liên quan đến dầu cọ, cảng còn xử lý container, hàng tổng hợp và hàng khô.
Sandakan có sáu bến. Bốn bến nằm trên một bến tàu trên đảo kéo dài về phía đông nam của khu phức hợp cảng chính, một dự án phát triển gần đây, có các bến ở bốn phía đầu bến và một nhà kho trung chuyển ở trung tâm. Tàu gỗ được chất hàng từ nơi neo đậu.
Mã cảng biển tại Malaysia
Tên Cảng | |
KUA | Cảng Kuantan |
LBU | Cảng Labuan |
LGK | Cảng Langkawi |
LKU | Cảng Lumut |
MYY | Cảng Miri |
PEN | Cảng Penang |
PKG | Cảng Port Klang |
RDN | Cảng Redang |
SDK | Cảng Sandakan |
SBW | Cảng Sibu |
SWK | Cảng Semerah |
BSE | Cảng Bintulu |
KCH | Cảng Kuching |
KEN | Cảng Kenyir |
LKU | Cảng Langkawi |
MEL | Cảng Melaka |
TPG | Cảng Tanjung Pelepas |
KUD | Cảng Kundur |
MUA | Cảng Muka Head |
WEL | Cảng Teluk Intan |
SSB | Cảng Sg Siput |
Danh sách mã các sân bay Malaysia
Sân bay quốc tế tại Malaysia | ICAO | IATA | International Airport in Malaysia |
Sân bay quốc tế Penang | WMKP | PEN | Penang International Airport |
Sân bay quốc tế Langkawi | WMKL | LGK | Langkawi International Airport |
Sân bay Quốc tế Melaka | WMKM | MKZ | Melaka International Airport |
Sân bay quốc tế Senai | WMKJ | JHB | Senai International Airport |
Sân bay quốc tế Kuala Lumpur | WMKK | KUL | Kuala Lumpur International Airport |
Sân bay quốc tế Subang | WMSA | SZB | Subang International Airport |
Sân bay quốc tế Kota Kinabalu | WBKK | BKI | Kota Kinabalu International Airport |
Sân bay quốc tế Kuching | WBGG | KCH | Kuching International Airport |
Trên đây là thông tin các cảng biển Malaysia, nếu anh chị quý doanh nghiệp cần thêm thông tin thủ tục xuất nhập khẩu và báo giá cước vận tải nội địa, đường biển, hàng không thì hãy liên hệ chúng tôi. Beskare Logistics với đội ngũ nhân viên hơn 10 năm kinh nghiệm sẽ giúp cho quá trình xuất nhập khẩu của anh chị được thuận lợi và nhanh chóng.