Đó là một trong những điểm mới tại Thông tư số 01/2024/TT-BNNPTNT ngày 02/02/2024 vừa được Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (Bộ NN PTNT) Phùng Đức Tiến ký ban hành bảng mã số HS đối với danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ NN PTNT và danh mục hàng hóa xuất, nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Thông tư số 01/2024/TT-BNNPTNT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20/3/2024 và thay thế Thông tư số 11/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/9/2021; thay thế mục 3.1, mục 4, mục 8, mục 9 Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 16/2021/TT-BNNPTNT ngày 20/12/2021 bằng các mục tương ứng tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư số 01/2024/TT-BNNPTNT; Bãi bỏ Điều 9 Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022; Bãi bỏ Phụ lục XXIII ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT ngày 18/01/2022.
So với Thông tư số 11/2021/TT-BNNPTNT, Thông tư số 01/2024/TT-BNNPTNT có nhiều điểm mới. Trong đó, điển hình là việc cắt giảm nhiều dòng hàng phải kiểm tra chuyên ngành trước thông quan.
Cắt giảm hơn 80 dòng hàng phải kiểm tra chuyên ngành trước thông quan
Tại Phụ lục II Thông tư số 01/2024/TT-BNNPTNT quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trước thông quan thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ NN PTNT đã cắt giảm 80 dòng hàng so với Phụ lục II Thông tư số 11/2021/TT-BNNPTNT.
Các dòng hàng được cắt giảm gồm: 04 dòng hàng kiểm dịch động vật thủy sản thuộc nhóm 15.04 (Mỡ và dầu và các phần phân đoạn của chúng, từ cá hoặc các loài động vật có vú sống ở biển, đã hoặc chưa tinh chế, nhưng không thay đổi về mặt hóa học), gồm các mã HS: 1504.10.20, 1504.10.90, 1504.20.10, 1504.20.90 và khoảng gần 80 dòng hàng kiểm dịch thực vật.
Việc cắt giảm các dòng hàng nhằm thực hiện theo yêu cầu của các Nghị quyết của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Theo đó, Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 10/01/2024 của Chính phủ yêu cầu: “Tiếp tục rà soát, cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành. Việc rà soát, sửa đổi danh mục thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng: (i) Cắt giảm các mặt hàng có mức độ rủi ro rất thấp hoặc gần như không có rủi ro; (ii) Bổ sung danh mục mặt hàng miễn, giảm kiểm tra chuyên ngành”.
Bổ sung mới, chuyển một số mặt hàng vào Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành sau thông quan
Tại Phụ lục III Thông tư số 01/2024/TT-BNNPTNT quy định về Bảng mã số HS đối với danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành sau thông quan thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ NN PTNT đã tăng thêm nhiều dòng hàng so với Phụ lục III Thông tư số 11/2021/TT-BNNPTNT.
Nếu Phụ lục III Thông tư số 11/2021/TT-BNNPTNT trước đây chỉ quy định 3 sản phẩm hàng hóa gồm: “Tinh bò sữa, bò thịt”; “Muối công nghiệp”; “Keo dán gỗ có chứa hàm lượng formaldehyde tự do” là hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành sau thông quan, thì hiện nay, theo Thông tư 01/2024/TT-BNNPTNT, Phụ lục III đã được bổ sung thêm mới mặt hàng máy, thiết bị dùng trong nông nghiệp (HS 8424: Thiết bị phun dùng trong nông nghiệp) và các mặt hàng thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm thức ăn chăn nuôi vào Danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành sau thông quan.
Theo Bộ NN PTNT, hàng hóa là thức ăn thuỷ sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thuỷ sản; sản phẩm thức ăn chăn nuôi nhập khẩu (gồm: thức ăn truyền thống, thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh) theo quy định tại Nghị định 46/2022/NĐ-CP và các quy chuẩn Việt Nam đều áp dụng biện pháp công bố hợp quy “Kết quả chứng nhận của tổ chức chứng nhận đã đăng ký hoặc được thừa nhận theo quy định của pháp luật”. Biện pháp kiểm tra này không có “Thông báo kết quả kiểm tra đạt yêu cầu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành”. Như vậy, các mặt hàng này sẽ không thuộc danh mục hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra chuyên ngành trước thông quan nữa (Phụ lục II) mà chuyển sang Danh mục hàng hoá nhập khẩu phải kiểm tra sau thông quan (Phụ lục III).
Các lọai thức ăn chăn nuôi khác: “Thức ăn đậm đặc”, “Thức ăn bổ sung” vẫn thuộc danh mục hàng hóa kiểm tra nhập khẩu trước thông quan.
Bổ sung thêm 01 bảng mã số HS đối với danh mục giống cây trồng lâm nghiệp
Phụ lục I Thông tư 01/2024/TT-BNNPTNT đã bổ sung thêm 01 bảng mã số HS đối với danh mục giống cây trồng lâm nghiệp so với Thông tư 11/2021/TT-BNNPTNT, nâng tổng số danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ NNPTNT lên 27 bảng mã HS.
Được biết, việc bổ sung bảng mã HS đối với danh mục giống cây trồng lâm nghiệp để đảm bảo thống nhất với Nghị định số 27/2021/NĐ-CP ngày 25/3/2021 của Chính phủ về quản lý giống cây trồng lâm nghiệp.
Phụ lục I Thông tư số 01/2024/TT-BNNPTNT quy định 27 bảng mã số HS đối với danh mục hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm: (1) Bảng mã số HS đối với danh mục động vật, sản phẩm động vật trên cạn thuộc diện phải kiểm dịch; (2) Bảng mã số HS đối với danh mục động vật khác trong chăn nuôi; (3) Bảng mã số HS đối với danh mục giống vật nuôi cấm xuất khẩu; (4) Bảng mã số HS đối với danh mục giống vật nuôi cần bảo tồn; (5) Bảng mã số HS đối với danh mục động vật, sản phẩm động vật thủy sản thuộc diện phải kiểm dịch; (6) Bảng mã số HS đối với danh mục loài thủy sản được phép kinh doanh tại Việt Nam; (7) Bảng mã số HS đối với danh mục các loài thủy sản xuất khẩu có điều kiện; (8) Bảng mã số HS đối với danh mục các loài thủy sản cấm xuất khẩu; (9) Bảng mã số HS đối với danh mục vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật của Việt Nam; (10) Bảng mã số HS đối với danh mục thực phẩm có nguồn gốc thực vật nhập khẩu; (11) Bảng mã số HS đối với danh mục giống cây trồng; (12) Bảng mã số HS đối với danh mục nguồn gen cây trồng cấm xuất khẩu; (13) Bảng mã số HS đối với danh mục muối (kể cả muối ăn và muối bị làm biến tính); (14) Bảng mã số HS đối với sản phẩm thức ăn chăn nuôi thương mại được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; (15) Bảng mã số HS đối với danh mục hóa chất, sản phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong thức ăn chăn nuôi; (16) Bảng mã số HS đối với danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, nguyên liệu sản xuất thức ăn được phép sử dụng trong nuôi trồng thủy sản tại Việt Nam và thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản thành phẩm; (17) Bảng mã số HS đối với danh mục hóa chất, chế phẩm sinh học, vi sinh vật cấm sử dụng trong thức ăn thủy sản, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản; (18) Bảng mã số HS đối với danh mục thuốc thú y, nguyên liệu thuốc thú y được phép nhập khẩu lưu hành tại Việt Nam; (19) Bảng mã số HS đối với danh mục phân bón; (20) Bảng mã số HS đối với danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu là gỗ tròn, gỗ xẻ các loại từ gỗ rừng tự nhiên trong nước; (21) Bảng mã số HS đối với danh mục gỗ và sản phẩm chế biến từ gỗ khi xuất khẩu phải có hồ sơ lâm sản hợp pháp; (22) Bảng mã số HS đối với danh mục giống cây trồng lâm nghiệp; (23) Bảng mã số HS đối với danh mục thuốc bảo vệ thực vật; (24) Bảng mã số HS đối với danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam; (25) Bảng mã số HS đối với danh mục về lĩnh vực khai thác thủy sản; (26) Bảng mã số HS đối với danh mục sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi; (27) Bảng mã số HS đối với danh mục máy, thiết bị nông nghiệp |
Bổ sung Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 01/2024/TT-BNNPTNT
Đây là phụ lục chỉnh sửa những cụm từ “trước thông quan, sau thông quan”, cập nhật những quy chuẩn kỹ thuật mới đối với danh mục hàng hoá phải kiểm tra chất lượng tại Thông tư 16/2021/TT-BNNPTNT ban hành danh mục hàng hoá nhóm II nhằm bảo đảm thống nhất, đồng bộ trong hệ thống pháp luật.
Việc ban hành Thông tư 01/2024/TT-BNNPTNT để phù hợp với Thông tư số 31/2022/TT-BTC ngày 08/6/2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Đồng thời, để thực hiện yêu cầu cắt giảm hàng hóa phải kiểm tra chuyên ngành tại các Nghị quyết của Chính phủ, cũng như phù hợp với quy định của pháp luật về lâm nghiệp. Việc xây dựng Thông tư 01/2024/TT-BNNPTNT là một trong những giải pháp nhằm góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cho tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nguồn: Cổng thông tin một cửa QG.